giáo án vợ nhặt

2. Truyện Vợ nhặt được sáng tác dựa trên sự kiện có thật nào?. Nạn đói năm 1945; Giải phóng miền Nam; Ngày Quốc khánh; Cuộc khởi nghĩa Cần Giuộc; Theo SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, truyện Vợ nhặt lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945. Thảm kịch trên được nhà văn miêu tả qua hình ảnh thu nhỏ Vợ nhặt là truyện ngắn của nhà văn Kim Lân, tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám trong cảnh nạn đói 1945, đã lột tả cái đói, cái khổ của nạn đói 1945. Câu chuyện về chàng trai nghèo đói, chỉ với hai lần gặp gỡ với mấy câu đùa vu cơ và vài bát bánh Đáp án trắc nghiệm Kinh tế vi mô kiểm tra cuối kỳ Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học dành cho bậc Đại học - không chuyên lý luận chính trị "VỢ NHẶT": a. Xuất xứ: Rút trong tập truyện: Con chó xấu xí ( 1962 ) Tiền thân là tiểu thuyết : "Xóm ngụ cư". 19 Giáo án bài vợ nhặt Ngữ văn lớp 12 chi tiết nhất - KTHN. Tác giả: kthn.edu.vn; Ngày đăng: 02/02/2022; Đánh giá: 2.03 (119 vote) Tóm tắt: hãy tham khảo với KTHN nhé. Và giáo an vợ nhặt theo công văn 5512 này sẽ giúp các thầy cô có thể soạn vợ nhặt một cách dễ dàng nhé. Video Ngoại hình của người "vợ nhặt" khi Tràng gặp trên tỉnh: A. Áo quần tả tơi như tổ đỉa. B. Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, ngực gầy lép. C. Cái mũi thì to, vừa ngắn, vừa sần sùi như vỏ cam sành. D. Cả 3 ý trên. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi HOC247 cung cấp đáp án và lời giải Mã câu hỏi: 1394 Loại bài: Bài tập Chủ đề : Môn học: Ngữ văn Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Vợ nhặt là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Kim Lân. Vậy ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt được hiểu như thế nào? Giáo án Giáo dục công dân lớp 7 Cánh Diều cả năm. Tháng Tám 17, 2022. Quy trình dạy học lớp 3 sách Cánh Diều. Tháng silinorog1974. VỢ NHẶT Kim LânA. Mục tiêu bài học Qua giờ ôn tập, giúp HS - Được thức cảnh thê thảm của người nông dân nước tay trong nạn- đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bở vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật cửa thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. - Từ đó vận dụng kiến thức cơ bản vào sử lí từng đề cụ thể Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tốt nghiệp Ngữ văn 12 Vợ nhặt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 5 - 6. Ôn tốt nghiệp VỢ NHẶT Kim Lân Ngày soạn Ngày giảng Lớp giảng 12A1 12A2 12A3 Sĩ số A. Mục tiêu bài học Qua giờ ôn tập, giúp HS - Được thức cảnh thê thảm của người nông dân nước tay trong nạn- đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. - Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo khổ ngay trên bở vực thẳm của cái chết. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật cửa thiên truyện sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. - Từ đó vận dụng kiến thức cơ bản vào sử lí từng đề cụ thể B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGK - Hướng dẫn ôn thi TN THPT môn Ngữ văn - Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn C. Cách thức tiến hành - Ôn tập, củng cố - Thực hành luyện tập D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV yêu cầu học sinh tóm tắt lại những điểm đáng chú ý về Kim Lân? HS trình bày GV chốt lại GV yêu cầu học sinh tóm tắt lại cốt truyện giành cho học sinh yếu kém GV tóm tắt lại ngắn gọn GV Tác phẩm để lại giá trị nội dung gì? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu HS thực hiện các bước tìm hiểu đề, lập dàn ý GV có thể yêu cầu HS viết những đoạn cụ thể -> chỉnh sửa cho học sinh GV yêu cầu HS dựa vào phần I. 2. b để xây dựng dàn ý và yêu cầu học sinh viết đoạn văn về giá trị nhân đạo của tác phẩm -> GV chữa lỗi cho học sinh I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - 1920 - 2007, quê Bắc Ninh - Bắt đầu viết truyện ngắn năm 1941, tham gia hội văn hoá cứu quốc, sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng - Đề tài tái hiện sinh hoạt văn hoá phong phú ở thôn quê -> biểu hiện một vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước cách mạng sống cực nhọc, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, trong sáng tài hoa. - Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và viết về người nông dân và làng quê Việt Nam; ông viết bằng cả tâm hồn, tình cảm của chính mình. - Tác phẩm chính SGK - Năm 2001, Kim Lân được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm a. Tóm tắt tác phẩm b. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm * Giá trị nội dung - Giá trị hiện thực + Phản ánh tình cảnh thê lương của nhân dân ta trong nạn đói 1945 qua hoàn cảnh xã hội, qua truyện Tràng có vợ + Số phận của người nông dân trong nạn đói + Khát vọng của người dân hướng theo cách mạng - Giá trị nhân đạo + Lên án, tố cáo bọn thực dân phát xít gây ra nạn đói 1945 đẩy thân phạn con người tới chỗ rẻ mạt + Khẳng định tình cảm cao đẹp của người lao động nghèo khổ, tình người, tình mẫu tử. + Khẳng định khát vọng hạnh phúc gia đình, trong bất kì hoàn cảnh nào con người cũng hướng tới tổ ấm gia đình, hanhj phúc gia đình làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn, nhân đạo hơn. + Khẳng định khát vọng sống, niềm tin niềm hi vọng vào cuộc sống * Giá trị nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, kì lạ và éo le - Thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. II. Đề 1. Đề 1 Thành công về nghệ thuật của truyện ngắn Vợ nhặt - Kim Lân. a. Tìm hiểu đề - Nội dung nghệ thuật của tác phẩm - PPNL giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận... - PVTL Vợ nhặt - Kim Lân b. Lập dàn ý * Mở bài - Truyện ngắn Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, truyện ngắn được đánh giá cao trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam - Giá trị của tác phẩm được thể hiện qua tình huống truyện và cách phân tích tâm lí của nhân vật. * Thân bài - Tình huống truyện độc đáo, kì lạ và éo le + Người như Tràng hội tụ những điều kiện để ế vợ bỗng nhiên có vợ quá dễ dàng; người như Tràng nuôi thân không nổi lại giữa thời buổi đói. -> gây ngạc nhiên cho tất cả. + Việc Tràng có vợ dẫn đến tình cảnh éo le cho mọi người. + Hạnh phúc của Tràng diễn ra trong cảnh tiếng khóc hờ tỉ tê của những gia đình có người chết đói. -> ý nghĩa của tình huống truyện làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm - Thành công trong việc phân tích tâm lí nhân vật, tác giả đã phản ánh rất sâu sắc, đặc biệt là tâm trạng bà cụ Tứ + Cảnh bà cụ Tứ gặp con dâu + Câu chuyện của bà an ủi con và đặc biệt cảm động là cảnh bữa cơm ngày đói kém... * Kết bài - Đánh giá và khẳng định thành công nghệ thuật của tác giả 2. Đề 2 Giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt - Kim Lân 5. Củng cố và dặn dò - Yêu cầu HS về nhà hoàn thành bài viết theo dàn ý đã xây dựng Bạn đang xem tài liệu "Giáo án chi tiết Ngữ văn 12 Vợ Nhặt Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVỢ NHẶT KIM LÂN Biên soạn và hướng dẫn Thầy Hoàng Phong Tuấn A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Hiểu được tình cảnh thê lương của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt ở sự sống, tương lai của người lao động. 3. Nắm được những điểm đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại,. B – TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Lời dẫn dắt Điều kiện sống vật chất chi phối con người rất nhiều, đặc biệt là trong những hoàn cảnh mà sự thiếu thốn và cái đói làm cho con người khốn khổ, tuyệt vọng. Nhưng đó lại là lúc mà con người cần hơn bao giờ hết sự sẻ chia, lòng nhân ái, một niềm tin và hi vọng để tiếp tục sống. Kim Lân sẽ kể cho chúng ta nghe một câu chuyện cảm động về hoàn cảnh con người phải đối diện với cái đói và cái chết, nhưng tâm hồn họ luôn hướng về nhau và hướng về tương lai. I. Tìm Hiểu Chung 1. Nhà văn Kim Lân 1920 – 2007 - Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. Quê Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. - Tác phẩm Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. - Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Thế giới nghệ thuật của ông thường tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. Đặc biệt, ông có những tranh viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất” với “người”, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm Bối cảnh xã hội của tác phẩmTrong những tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nam Cao đều có tình cảnh người nông dân khốn khổ vì đói kém Tắt đèn, Một bữa no, Lão Hạc,... Thể loại tác phẩmTruyện ngắn có tình huống, nhân vật, mở đầu, kết thúc, không thời gian, người kể truyện. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc diễn cảm và tóm tắt tác phẩm Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu đoạn Tràng dẫn vợ về giới thiệu với bà cụ Tứ, đoạn bữa cơm ngày đói. Tóm tắt diễn biến cốt truyện và những chi tiết chính Tràng “nhặt” được vợ trong ngày đói. Người dân làng ai cũng ngạc nhiên. Bà cụ Tứ ngạc nhiên và lo lắng. Sáng hôm sau, bữa cơm ngày đói đạm bạc, nhưng mọi người cố vui. Trong óc Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ. Nhan đề Vợ nhặt Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. “nhặt” thường đi với những thứ “không ra gì”. Thông thường, người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Sự việc này nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người nông dân nghèo trước Cách mạng. Tuy nhiên, đối với nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” lại là người đem đến hạnh phúc. Cho vợ chồng Tràng, từ khi có vợ “nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. Như vậy, nhan đề Vợ Nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau; khát vọng hướng tới cuộc sống gia đình, tổ ấm và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. huống truyện - Sự ngạc nhiên của mọi người Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu, lại là dân ngụ cư. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng “nhặt” được vợ đồng nghĩa với gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng them tai họa cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết. - Bình luận + Giá trị hiện thực Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức nhân vật “thị” chủ động gợi ý mời ăn. Chỉ qua mấy lời nữa đùa, nữa thật mà thị đã chấp nhận theo không Tràng. + Giá trị nhân đạo tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc đã được thể hiễn rõ nét qua hành động của Tràng. Điều mà Kim Lân muốn nói ở đây là dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được sống, được hạnh phúc. + Giá trị nghệ thuật tình huống truyện dựa trên những sự tương phản vẻ ngoài và hành động của Tràng, hoàn cảnh và quyết định cưu mang của Tràng. làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận, đồng thời làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm. 4. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật a Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng - Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh nạn đói đang hoành hành. “Chậc kệ!”, cái tặc lưỡi của chàng không phải là sự liều lĩnh mà thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với nhau trong cảnh khốn cùng. - Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”. Trong một phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và Tràng có cảm giác êm dịu của người lần đầu tiên lần đầu tiên đi cạnh người vợ mới. - Giới thiệu vợ mình với mẹ, Tràng tỏ ra tinh tế, tôn trọng và xác định gắn kết trăm năm, nên duyên chồng vợ. “Chúng tôi đã phải duyên phải kiếp với nhau, chẳng qua đó cũng là cái số cả”. - Buổi sáng đầu tiên có vợ. Tràng biến đổi hẳn “Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người!” Tràng cảm thấy phải có trách nhiệm gắn bó với tổ ấm của mình. b Diễn biến tâm trạng của nhân vật người vợ nhặt. - “Thị” theo về làm vợ Tràng trước hết là để chạy trốn cái đói. Trên đường theo Tràng về nhà, cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ e thẹn, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường, Điều này thể hiện một tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. - Buổi sớm mai, vợ Tràng dậy sớm quét tước, dọn dẹp. Trong bữa cơm, chị cố nén niềm tủi thân, “điềm nhiên” và miếng cám nấu nghẹn bứ vào miệng. Đó chính là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén, vun đắp cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. - Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê quán như “rơi” vào giữa thiên truyện để Tràng “nhặt” làm vợ. Từ chỗ quẫn bách vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn số phận mình với Tràng. Chính “thị” cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc của Nhật. c Diễn biến tạm trạng nhân vật bà cụ Tứ - Tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết tin Tràng có vợ là những diễn biến phức tạp lúc đầu ngạc nhiên, sau đó vừa mừng vui, vừa xót tủi, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Đối với vợ Tràng thì “lòng bà đầy xót thương”. Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. - Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng khi bàn tính “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà [] chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem”. Bà chăm chút cho bữa cơm để đem lại không khí hạnh phúc cho gia đình. - Bà cự Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Diễn biến tâm trạng bà từ ngạc nhiên đến xót thương sâu sắc. Điều đặc biệt là, chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể, thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không qua xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. 5. Đoạn kết của tác phẩm Chi tiết là cờ đỏ hiện lên trong kí ức Tràng gợi mở một niềm hi vọng thay đổi số phận của những con người nghèo đói. Đó cũng là tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. III. TỔNG KẾT - Truyện ngắn Vợ Nhặt tả chân dung thực thảm cảnh của những người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đặc biệt, truyện ngắn thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. - Vợ Nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. Đề 1 Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Yêu cầu chung Về kĩ năng Biết cách phân tích nhân vật, biết làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục mạch lạc, hành văn trôi chảy. Về kiến thức * Nội dung Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật và khái quát được đặc điểm tính cách nhân vật - Bà cụ Tứ là một người mẹ nông dân nghèo nhân hậu, hết lòng thương con và thương nàng dâu đói khổ. - Bà còn là một người mẹ nông dân từng trải và có niềm tin bền bỉ vào tương lai. * Nghệ thuật - Miêu tả ngoại hình tính cách, tâm lý nhân vật bằng những chi tiết chân thật, xúc động. - Ngôn ngữ nhân vật đậm đà tính chất khẩu ngữ vùng nông thôn Bắc bộ. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI - Giới thiệu chung về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời tác phẩm. - Nêu khái quát giá trị nhân đạo tác phẩm. - Giới thiệu chung về nhân vật bà cụ Tứ. II. THÂN BÀI Người mẹ nghèo có tấm lòng nhân hậu - Khi thấy con trai có vợ, bà lão hết sức ngạc nhiên con trai mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư, lại đang buổi đói khát, nuôi thân còn chưa xong mà lại lấy vợ chỉ có trong một ngày. - Khi vỡ lẽ “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Bà tủi cho phận con mình, lòng bà đầy lo âu “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt . .. biết rằng chúng nó nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Cuối cùng bà cũng mừng cho hạnh phúc của các con “Các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, “cốt sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. . . ” - Bà mở lòng đón nhận nàng dâu, thương con dâu, cảm thông cho nàng dâu đói khổ “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”, “bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi.” Bà cụ Tứ là hình ảnh người mẹ mang truyền thống đạo lý dân tộc “thương ngưới như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”. Người mẹ nghèo khổ ấy hết lòng thương con, thương những mảnh đời tội nghiệp. Lòng nhân hậu đã giúp bà vượt qua những định kiến thông thường của lễ giáo phong kiến để đùm bộc yêu thương nàng dâu đói khổ. Người mẹ có ý chí sống và niềm tin bền bỉ vào tương lai - Bà cụ Tứ là người đầu tiên tạo nên sự thay đổi trong ngôi nhà lụp xụp, rách nát của ba mẹ con “Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng, thu xếp nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. - Bà thật sự cảm nhận được niềm hạnh phúc đến với gia đình bà “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. - Nghèo, đói nhưng bà cũng cố gắng tạo ra một bữa ăn sáng để đón nàng dâu mới dù chỉ là “niêu cháo lõng bõng” và “nồi chè cám”. - Trong bữa ăn, bà chỉ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này để động viên các con. Bà cố gắng vui vẻ, tạo không khí đầm ấm hoà thuận trong gia đình để nâng đỡ các con giữa cảnh tối tăm nghèo đói. - Người mẹ từng trải qua bao gian nan, vất vả ấy tin vào kinh nghiệm dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, gieo vào trong lòng các con niềm tin vào tương lai phía trước để vượt qua khó khăn thực tại. Ở người mẹ nghèo, thân hình “lọng khọng” gia nua gầy yếu ấy tồn tại một ý chí sống mãnh liệt. Nhân vật bà cụ Tứ góp phần thể hiện nội dung nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhân vật xuất hiện sau cùng nhưng gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc từ hình ảnh “lọng khọng” nghèo khổ, đến “dòng nước mắt ròng ròng” và “khuôn mặt bủng beo u ám đã rạng rỡ hẳn lên”, từ giọng nói nhẹ nhàng ân cần với nàng dâu mới đến vẻ mặt “tươi cười đon đả”... Đặc biệt là tâm trạng nỗi niềm của người mẹ trong hoàn cảnh đói khổ. Tất cả là những chi tiết chân thực, giản dị mà đầy xúc động về người mẹ nông thôn dân dã chất phác mà giàu lòng nhân ái. III. KẾT LUẬN - Khẳng định lại sự thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật. - Liên hệ, so sánh mở rộng. Đề 2 Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” Kim Lân Yêu cầu chung Về kĩ năng - Học sinh nắm vững kiểu bài phân tích tác phẩm tự sự phương diện nội dung. - Luận điểm rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Biết lựa chọn dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. Diễn đạt trôi chảy. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI - Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và đề tài sở trường của ông về người nông dân. - Vấn đề nạn đói năm 1945 đã từng được viết trong một số sáng tác của Nguyên Hồng, Tô Hoài, Nam Cao và Kim Lân đã góp thêm một tiếng nói chân thực. - Giới thiệu khái quát nội dung nhân đạo trong “Vợ nhặt”. II. THÂN BÀI 1. Tác phẩm lên án tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, đồng thời thể hiện sự đồng cảm, xót xa cho những người dân nghèo đói khổ. - Bối cảnh câu chuyện nạn đói. Tác giả miêu tả khung cảnh “tối sầm lại vì đói khát”với những chi tiết đầy ám ảnh + Cảnh đoàn người “đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ”. + Không khí đầy mùi tử khí “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Con người như đang sống dưới âm phủ, đối diện với tử thần “bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. - Con người bị lâm vào tình cảnh đáng thương vì đói mà thị vợ Tràng, trông không còn ra hồn người “quần áo tả tơi như tổ đỉa . . . trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn lại hai con mắt”. Vì đói mà quên cả sĩ diện để xin ăn và cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc”. Vì đói, thị theo không Tràng về làm vợ. - Bữa cơm ngày đói thảm hại “giữa cái mẹt rách có một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Niêu cháo “lõng bõng” toàn nước và món chính là “chè cám” đắng ngắt, nghẹn bứ trong cổ. 2. Nhà văn phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong cảnh ngộ đói khổ a. Lòng nhân ái biết đùm bọc, cưu mang nhau. - Anh Tràng cưu mang người đàn bà hoàn toàn xuất phát từ tình thương, không hề gợi lên rẻ rúng, thương hại - Bà cụ Tứ thương con, thương nàng dâu với tấm lòng nhân hậu, bao dung xem đề 1. b. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình - Anh Tràng đón nhận hạnh phúc mới mẻ, bất ngờ với tâm trạng mừng vui gần 20 lần tác giả miêu tả nụ cười của Tràng, tâm trạng phấn chấn, vừa xấu hổ vừa hãnh diện “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng có người đàn ông nghèo khốn khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hộ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng. Phút chốc Tràng “quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa”. Tràng lấy sự sống để đương đầu với cái chết, hạnh phúc thách thức với cái đói đang rình rập. + Buổi sáng đầu tiên khi thức dậy Tràng vui mừng, cảm động, yêu thương gắn bó và thấy mình có trách nhiệm với gia đình “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình . . . cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người . . .” - Bà cụ Tứ vui mừng thu xếp cuộc sống mới, tạo không khí đầm ấm hoà hợp cho gia đình, động viên an ủi con cái, hy vọng vào tương lai xem đề 1. - Vợ Tràng bộc lộ khát vọng sống vô cùng cấp thiết. Khi về làm vợ Tràng, dẫu ban đầu có thất vọng về gia cảnh nhưng vẫn cố gắng làm vợ đảm, dâu hiền, vun vén cho gia đình đã cưu mang chị. c. Tin tưởng vào tương lai, dự cảm về cuộc đổi đời gắn liền với Cách mạng - Tác phẩm mở đầu bằng buổi chiều ảm đạm chết chóc đang đi dần vào đêm tối mênh mông và kết thúc bằng một buổi sáng nắng loá, tươi tắn với những đổi thay tốt đẹp từ trong gia đình Tràng gợi cảm hứng lạc quan. - Con người không mất hy vọng, dự cảm về tương lai tốt đẹp, một sự đổi đời thật sự khi nghĩ về “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi phá kho thóc Nhật” và “lá cờ đỏ bay phất phới”. Họ nhất định sẽ giành sự sống thật sự cho mình khi có Cách mạng. III. KẾT LUẬN - Khẳng định tấm lòng nhân đạo của Kim Lân dành cho người nông dân. - Khẳng định giá trị nhân đạo bền vững của truyện ngắn Vợ nhặt. Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới bạn tham khảo giáo án điện tử bài “Vợ nhặt” - tác phẩm văn học của nhà văn Kim Lân nằm trong sách văn học lớp 12 do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên thêm các thông tin về Giáo án Vợ nhặt Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 58+59 Vợ nhặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTuần 20 Ngày dạy ...//.. tại lớp .. Tiết 58-59 Ngày dạy ...//.. tại lớp .. VỢ NHẶT Kim Lân A. MỤC TIÊU 1/ Kiến thức - Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao hp gia đình, niềm tin vào cs, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - X/d tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 2/ Kĩ năng - Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. - Tự nhận thức về tấm lòng đồng cảm, trân trọng trước sp con người của nhà văn, qua đó xđ các giá trị trong cs mà mỗi con người cần hướng tới. - Tư duy sáng tạo PT, BL về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể chuyện tự nhiên, về cách xd nv trong tp. 3/ Thái độ Biết trân trọng tình người, biết phát hiện và yêu quý những phẩm chất tốt đẹp của con người. B. CHUẨN BỊ 1/ GV Tranh về nạn đói năm 1945. 2/ HS Đọc bài trước, tóm tắt cốt truyện bằng sơ đồ hoặc bằng đoạn văn khoảng 20 dòng, ghi lại dẫn chứng trong SGK về nhân vật Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ số phận, ngoại hình, tính cách, diễn biến tâm trạng, trl vào tập các câu hỏi HDHB. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ – đặt vấn đề vào bài mới ? Điều gì đã làm cho Mị quyết định cứu A Phủ? Kể và PT tâm trạng của Mị trong lúc này. Truyện ngắn Vợ nhặt được kết thúc ntn? O Trong LS của DT VN, có những dấu son chói lói nhưng đồng thời cũng có cả những đau thương không thể nào quên được. Một trong những trang sử u ám đó chính là nạn đói năm Ất Dậu 1945 làm cho hơn 2 triệu đồng bào chết đói 2/ Dạy nội dung bài mới ? Mục tiêu cần đạt của bài học? HOẠT ĐỘNG CHUNG NỘI DUNG CHÍNH * Hoạt động 1 10’ Tìm hiểu chung. ? Những hiểu biết nào về KL giúp em hiểu hơn về tp “VN”? ? Truyện ngắn “VN” có xx ntn? ? KL sáng tác truyện ngắn này khi nào? Lấy bối cảnh chủ yếu là gì? ? Tóm tắt lại tp dựa theo sơ đồ hoặc dựa theo nhân vật chính là Tràng? * Hoạt động 2 60’ Đọc – hiểu văn bản. ? Nhan đề “VN” gợi cho em những suy nghĩ gì? - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm TP. ? Theo em, tình huống truyện VN có gì độc đáo? ? Việc x/d tình huống truyện éo le, độc đáo như vậy đã có t/d gì? ? Trước hết, em nx Tràng là một người ntn? ? Ở trong cõi sâu thẳm của tâm hồn Tràng luôn có một khát khao rất lớn là gì? Điều đó được thể hiện ntn khi Tràng + Quyết định lấy vợ? + Dẫn vợ về qua xóm ngụ cư? + Trong buổi sáng đầu tiên có vợ? ? Ngoài ra, ở Tràng còn có những phẩm chất gì đáng trân trọng? Biểu hiện của phẩm chất đó? ? Tóm lại, điều gì đã giúp Tràng vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái chết trong truyện này? ? Người vợ nhặt có lai lịch ntn? Điều đó thể hiện y/n gì? ? Nhân vật người vợ nhặt có ngoại hình ntn? ? Tính cách của thị được miêu tả ntn? Do đâu? ? Nhưng đằng sau đó, nv này có vẻ đẹp tâm hồn gì đáng được trân trọng? ? Từ những điều trên, em có nx khái quát gì về người đàn bà này? ? Em nx ntn về tính cách của bà cụ Tứ? D/c? ? Trong truyện ngắn “VN”, tâm trạng của bà cụ Tứ đã nảy sinh trong một bối cảnh ntn? ? Diễn biến tâm trạng của bà ntn trong lần đầu tiên gặp người vợ nhặt? D/c? ? Trong buổi sáng đầu tiên có dâu, BCT đã có những hành động và diễn biến tâm trạng gì? ? Từ những điều trên, em nx ntn về bà cụ Tứ? ? 3 nv có điểm gì chung? ? Truyện đã phản ánh hiện thực gì? Dẫn chứng từ đâu? ? GTNĐ của tp thể hiện qua những phương diện nào? D/c? * Hoạt động 3 5’ Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học. ? Truyện đã có những thành công gì về nghệ thuật? ? Qua truyện ngắn này, KL muốn nói lên điều gì? I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả Kim Lân là tác giả thành công về đề tài nông thôn và người nông dân, có một số tác phẩm có giá trị về đề tài này. 2/ Tác phẩm - Xuất xứ “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của KL, in trong tập Con chó xấu xí 1962. - Hcst TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau khi CMTT nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại 1954, ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. Truyện được xd trên bối cảnh nạn đói 1945. 3/ Tóm tắt cốt truyện HT - QK - HT Tràng nhặt được vợ - Tràng gặp “thị” - Sau đêm “tân hôn” II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Ý nghĩa nhan đề - Gợi lên tình huống truyện độc đáo, éo le, kích thích trí tò mò của người đọc. - Gợi đến số phận rẻ rúng, hoàn cảnh bi thảm của nhân vật vợ nhặt và con người trong nạn đói năm 1945, qua đó thể hiện tình cảm nhân đạo của tg. 2/ Tình huống truyện - Tình huống truyện độc đáo Tràng – anh nông dân nghèo thô kệch, xấu xí lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bỗng “nhặt” được vợ, có vợ theo kể lại tình huống truyện. - Tác dụng của tình huống truyện + Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các n/vật nếu không có tình huống này thì không có truyện, tính cách của các n/vật cũng không được thể hiện rõ và thể hiện chủ đề của truyện liên hệ phần YNVB. + Việc Tràng “nhặt vợ” đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên và éo le với tất cả mọi người, trong đó có cả Tràng PT sự ngạc nhiên của dân xóm ngụ cư, bà cụ Tứ, Tràng, vợ Tràng. + Tình huống này làm cho TP có giá trị về nhiều phương diện mà tiêu biểu là GTHT và GTNĐ liên hệ phần GTHT và GTNĐ của TP. 3/ Các nhân vật trong truyện Tràng - Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở d/c giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ bốn bát bánh đúc - Luôn khát khao hp và có ý thức x/d hp + Lúc quyết định lấy vợ Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình. Hành động đó còn là một sự cưu mang, chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. + Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư Vẻ mặt “phởn phơ khác thường”, “tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”, “thích chí và tự đắc”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”. + Buổi sáng đầu tiên có vợ Cảm thấy trong người êm ái lửng lơ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Có khát vọng sống mãnh liệt trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn hướng về sự sống, vẫn lạc quan, yêu đời, tìm về hp -> d/c dám “nhặt vợ” trong cảnh đói; hay cười, hay đùa; cảm thấy hạnh phúc khi có vợ.; có niềm tin vào tương lai tươi sáng d/c anh nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ qua hình ảnh lá cờ đỏ trên đê Sộp, thấy ân hận vì hành động đẩy xe thóc trốn Việt Minh ngày trước..... => Niềm khát khao tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ đã giúp Tràng vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái chết. Người vợ nhặt - Lai lịch không rõ ràng, không tên chỉ được gọi là “thị”, không tuổi -> số phận rẻ rúng của người PN trong nạn đói, như một thứ rác bị vứt đi. - Ngoại hình áo quần tả tơi, thân hình gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt,-> là nạn nhân điển hình của nạn đói thê thảm. - Tính cách chao chát, chỏng lỏn, thô tục và có phần trơ trẻn d/c chi tiết đẩy xe tiếp Tràng để được ăn “cơm trắng mấy giò”, chấp nhận làm “vợ nhặt” một người đàn ông xa lạ chỉ vì miếng ăn -> do những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh. - Vẻ đẹp tâm hồn + Có khát khao sống d/c chi tiết “cơm trắng mấy giò” và “bốn bát bánh đúc”, việc chấp nhận theo không Tràng để có nơi nương tựa + Có khát khao hp d/c việc nhận lời làm vợ của Tràng, chi tiết buổi sáng đầu tiên làm vợ, làm dâu + Là một người PN tự trọng, có nhân cách d/c sự ngượng ngùng khi đi về qua xóm ngụ cư; sự ý tứ, đảm đang trong buổi sáng đầu tiên làm dâu. => Là người đàn bà không tên, không tuổi, có thân phận rẻ rúng nhưng đằng sau lại ẩn chứa những vẻ đẹp khuất lấp, đáng trân trọng, mang đến niềm hi vọng cho mọi người. Bà cụ Tứ - Tính cách + Là một người mẹ nghèo khổ nhưng rất mực thương con d/c thương con trai, con dâu vì lấy nhau trong cảnh đói cảm thấy tủi thân cho con, thấy buồn vì không lo được đám cưới cho con,; ; + Là một người PN VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha d/c thấy con dẫn về thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhưng không trách mắng; không khinh rẻ con dâu là vợ theo mà còn thương, biết ơn; + Là một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng d/c cảm thấy mừng cho con; động viên hai con; chi tiết buổi sáng đầu tiên có dâu. - Tâm trạng + Bối cảnh nảy sinh tâm trạng giữa nạn đói thê thảm, mọi người đang đối mặt với cái chết thì con trai bà Tràng lại lấy vợ; + Diễn biến tâm trạng trong lần đầu tiên gặp con dâu ngạc nhiên d/c -> ai oán, xót thương d/c 29 -> hờn tủi d/c 29 -> lo lắng d/c 29 -> đồng cảm, biết ơn d/c -> mừng lòng d/c -> mong mỏi d/c + Diễn biến tâm trạng trong buổi sáng đầu tiên có dâu * Cùng con dâu quét dọn nhà cửa, vẻ mặt tươi tỉnh, rạng rỡ hẳn lên -> tin tưởng về sự đổi đời trong c/s mới. * Trong bữa ăn đầu tiên nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau -> vạch ra con đường tương lai tươi sáng cho các con. * Đãi các con món cháo cám mà bà gọi vui là “chè khoán” để các con thấy vui, cảm thấy mình còn may mắn hơn những người khác, để có niềm tin hơn vào c/s. => Bà cụ Tứ mang những phẩm chất tốt đẹp của những bà mẹ VN nhân hậu, bao dung, thực sự là chỗ dựa tinh thần cho các con. * Điểm chung của các nv Có niềm khát khao sống và hp, niềm tin và hy vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nv, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hp, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. 4. Giá trị của tác phẩm - GTHT Truyện phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp 1945 d/c kể những chi tiết về cái đói ở xóm ngụ cư, hoàn cảnh đói của “thị”, gia đình Tràng. - GTNĐ + Tác giả có sự đồng cảm, xót thương sâu sắc với số phận của những con người người nghèo khổ d/c kể về số phận nghèo khổ của “thị”, Tràng, bà cụ Tứ; + Truyện lên án, tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật d/c các chi tiết miêu tả xóm ngụ cư trong nạn đói; + Nhà văn thấu hiểu và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người tấm lòng nhân hậu d/c Tràng, bà cụ Tứ, niềm khao khát hp rất con người d/c người vợ nhặt, Tràng, niềm tin vào cs, tương lai của những người lđ nghèo d/c Tràng, bà cụ Tứ; + Tác giả dự cảm, tin tưởng vào sự đổi đời và tương lai tươi sáng của các nv d/c chi tiết lá cờ đỏ trên đê Sộp. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Tg x/d được tình huống truyện độc đáo PT ra. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - N/vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2/ Ý nghĩa văn bản Truyện tố cáo tội ác của thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. 3/ Củng cố ? Bài học giúp em nhận ra được điều gì? 4/ Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Hướng dẫn HS học bài ở nhà + Học bài, học thuộc một số d/c nguyên văn. + Câu hỏi tham khảo Đọc đoạn văn “Bà lão cúi đầu nín lặng cơn đói khát này không” và thực hiện các yêu cầu bên dưới 1/ Nêu nội dung chính của đoạn văn. 2/ “Bà lão” là ai? “Chúng nó” là ai? Tại sao “bà lão” “vừa ai oán vừa xót thương”? 3/ VB được viết theo PCNN gì? Xuất phát từ điều gì anh chị xác định như vậy? 4/ Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 20 dòng PT diễn biến tâm trạng “bà lão” trong đoạn văn trên. + Đề văn tham khảo 1/ PT diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ. Qua nhân vật này, anh/chị thấy gì về những phẩm chất tốt đẹp của những bà mẹ VN? 2/ PT GTHT và GTNĐ của TP. 3/ PT tình huống truyện. 4/ PT nv Tràng. Qua nhân vật này, anh/chị hãy làm sáng tỏ quan điểm của nhà văn “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. 5/ Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua” Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” Cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa của những kết thúc trên đề ĐH, khối D, 2012. 6/ Cảm nhận về sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ qua hai nhân vật Mị trong “VCAP” của Tô Hoài và người vợ nhặt trong “Vợ nhặt” của Kim Lân. - Chuẩn bị bài mới Nhân vật giao tiếp THCHD; Lập dàn ý cho các đề bài trên theo tổ tổ 1 đề 1, tổ 2 đề 4, tổ 3 đề 5, tổ 4 đề 6, rút ra dàn ý của kiểu bài “NLVMTP,MĐTVX”. ** Bạn nào cần giáo án khối 10, 11, 12 các loại chính khóa, tự chọn, phụ đạo, luyện thi, giáo án ôn tập, tài liệu ôn thi tốt nghiệp, đề kiểm tra, đề thi, sáng kiến để tham khảo thì liên hệ với mình qua SDT Mình là GVG cấp tỉnh năm 2014. Năm 2015 vừa rồi, tỉ lệ tốt nghiệp của mình cao hơn của trường và của tỉnh. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ tài liệu của mình!

giáo án vợ nhặt